Tin Sở Tài chính
Nghị định số 38/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022.
28/09/2023 10:00:48

   Ngày 24/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Theo đó, Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 5 về “Lập và giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia” như sau:

“Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công.

Việc lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chủ chương trình chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần và các cơ quan có liên quan:

Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Xây dựng phương án phân bổ và thông báo dự kiến mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; hằng năm thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 3 năm của chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định Luật Đầu tư công.”

- Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung “Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư” đó là trình ban hành các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.

Đề xuất cân đối vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm nguồn ngân sách trung ương của các chương trình mục tiêu quốc gia.

Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống trong giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia.

Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này; Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

- Nguyên tắc quản lý hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia

Nghị định sửa đổi, bổ sung ” Điều 20. Nguyên tắc quản lý hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia”. Cụ thể, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động phát triển sản xuất là hỗ trợ có điều kiện; thời gian hỗ trợ theo chu kỳ sản xuất hoặc theo thời hạn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình phát triển sản xuất thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Tăng cường huy động vốn tín dụng, vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tac xã, các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất. Thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Chi phí lựa chọn dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất (bao gồm chi phí khảo sát, đánh giá; thành lập hội đồng lựa chọn dự án, mô hình; lựa chọn đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ; tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ; thẩm định giá trong phương án mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ) được tính trong kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất hoặc kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất; không vượt quá 5% tổng kinh phí được giao để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất.

Ưu tiên sử dụng giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa, dịch vụ khác do người dân trực tiếp sản xuất tại địa bàn triển khai dự án. Đơn giá thu mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tính theo giá thị trường trên địa bàn tại cùng thời điểm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại giấy biên nhận mua bán với người dân.

Các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình (gọi chung là dự án) phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực hỗ trợ thực hiện dự án có trên 70% người dân tham gia dự án là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.

Thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất căn cứ kết quả nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo tiến độ từng năm hoặc giai đoạn.

-         Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị

Theo Nghị định, điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị là: Dự án, kế hoạch liên kết phải xác định được kết quả về chỉ số tạo việc làm, mức tăng thu nhập, đóng góp phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương theo kế hoạch năm và thời điểm kết thúc dự án. Đơn vị chủ trì liên kết và các đối tượng liên kết phải có hợp đồng hoặc biên bản hợp tác về đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm.

Nội dung hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình phù hợp với từng chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó ưu tiên thực hiện các nội dung hỗ trợ đối tượng liên kết: Đào tạo kỹ thuật sản xuất; tập huấn nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường. Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi. Vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi. Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước: Hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 70% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn; không quá 50% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia./.

                                                                                                                               Nguồn: www.mpi.gov.vn
Các tin mới hơn
Một số điểm mới nổi bật của Luật đất đai năm 2024.(26/04/2024)
Nâng cao nghiệp vụ đấu thầu cho hơn 150 học viên là lãnh đạo cơ quan và chuyên viên các phòng, ban, bộ phận chuyên môn tại các đơn vị trên địa bàn huyện Nam Sách và một số cơ quan đơn vị khác. (23/04/2024)
Khai mạc lớp tập huấn nghiệp vụ đầu thầu của các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp khối Tỉnh và các phòng chuyên môn của huyện Gia Lộc, huyện Nam Sách.(11/04/2024)
Thủ tướng yêu cầu tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng.(08/04/2024)
Các chủ tài khoản và kế toán của các cơ sở Giáo dục và Đào tạo tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu(04/04/2024)
Các tin cũ hơn
Công văn số 3600/STC-VP ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Sở Tài chính Hải Dương V/v tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống cháy tại cơ quan trong thời gian tới.(18/09/2023)
Ngày 17/7/2023, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức họp báo, công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.(07/08/2023)
Thông tư số 44/2023/TT-BTC giảm 50% phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.(18/07/2023)
Quyết định số 1361/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh Hải Dương về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế thuộc lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính.(11/07/2023)
Công văn số 945/STTTT-TTBCXB ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Sở Thông tin và Truyền thông Hải Dương V/v Tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.(23/06/2023)
Thông báo
  THÔNG BÁO:Lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn và tư vấn xây dựng hồ sơ và tổ chức bán đấu giá tại các doanh nghiệp.
Để đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn. Sở Tài chính Hải Dương thông báo để các đơn vị tư vấn có nhu cầu tham gia cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn và tư vấn xây dựng phương án chuyển nhượng vốn tại các Công ty cổ phần Giao thông môi trường và đô thị Chí Linh; Công ty cổ phần Truyền hình Cáp Hải Dương; Công ty cổ phần Quản lý các bến xe khách Hải Dương và Công ty xi măng Phúc Sơn tại thời điểm ngày 31/12/2023 cho mục đích thoái vốn nhà nước
  Thông báo số 1515/TB-STC ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Sở Tài chính Hải Dương về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản 02 xe ô tô do Sở Tài chính quản lý.
  Quyết định số 1365/QĐ-STC ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Sở Tài chính Hải Dương Về việc công bố công khai thực hiện dự toán thu, chi NSNN Quý I năm 2024.
  Quyết định số 679/QĐ-STC ngày 28 tháng 2 năm 2024 của Sở Tài chính Hải Dương Về việc công bố công khai thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2023.
  Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh Hải Dương Về việc công bố DM TTHC và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài chính.
  THÔNG BÁO:Về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
Lịch làm việc
Tìm kiếm
Liên kết website
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na